This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Nguyên nhân dẫn đến loãng xương

Loãng xương hay gọi là xốp xương, tức là tỉ trọng khoáng chất của bộ xương ở một cơ thể bị suy giảm 1 cách đáng kể, trong đó hoóc-môn sinh dục (oestrogen, androgen), các chất protein, vitamin D và canxi đóng vai trò đáng kể.

Những nguyên nhân

Nếu chính sách dinh dưỡng hàng ngày không cung cấp đủ chất canxi hoặc vì một lý do nào đó cơ thể không hấp thu được canxi sẽ dễ dẫn tới loãng xương. Loãng xương cũng có thể do mắc một số bệnh vào tuyến thượng thận, bệnh cường giáp trạng, suy thận, bệnh yếu liệt chi, chấn thương hoặc bệnh mãn tính phải nằm dài ngày hoặc do lạm dụng thuốc corticoides trong một thời gian dài. Đặc biệt, tại phụ nữ đến thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh thì lượng hoóc-môn oestrogen trong máu bị suy giảm 1 cách đáng kể bởi sự suy thoái của buồng trứng. Vì lý do này mà làm nâng cao hoạt tính của tế bào tủy xương làm cho khối lượng xương sẽ mất dần dần theo năm tháng từ khi khi mãn kinh (mỗi năm mất khoảng từ 2 - 4%).

Ngoài nhân tố vào chính sách dinh dưỡng và nội tiết tố còn có rất nhiều yếu tố tiện lợi khác (yếu tố nguy cơ) làm cho bệnh loãng xương tại người cao tuổi tăng lên nếu như như trên cơ thể người đó có tiền sử bị còi xương khi còn nhỏ, hoặc hàng ngày ít vận động, hoặc do béo phì.

Có tới 7 nguyên nhân chính gây nên bệnh loãng xương: giới tính (tỉ lệ nữ loãng xương chiếm nhiều hơn nam), di truyền, tuổi tác, cân nhẹ (chỉ số Ic < 19), hút thuốc lá, sử dụng thuốc corticoid trong một thời gan dài. Loãng xương sẽ làm cho xương bị yếu đi khi phải chống đỡ các tác động và trọng lực của cơ thể mà hậu quả đưa tới hay gặp nhất là rạn, nứt vỡ và gãy xương.

TS.BS. BÙI MAI HƯƠNG

Mời xem tiếp bài 2: Tự phát hiện loãng xương ra ngày 7/7/2015

Gợi ý đáp án Đề thi Văn THPT quốc gia 2015Gợi ý đáp án Đề thi Văn THPT quốc gia 2015Thận trọng nhất là lúc dùng thuốc hướng thầnThận trọng nhất là khi sử dụng thuốc hướng thầnNhững lưu ý với người già, trẻ nhỏ, bà bầu lúc nắng nóngNhững lưu ý với người già, trẻ nhỏ, bà bầu khi nắng nóng

 

Vai trò của răng sữa

Chấn thương răng ở trẻ là 1 điều không ai nguyện vọng nhưng lại rất hay gặp do trẻ hiếu động, nghịch ngợm... Theo thống kê, có đến 25% trẻ từ 14 tuổi có các vấn đề về chấn thương răng vĩnh viễn. Vậy tuổi nào hay bị chấn thương răng? Các phương pháp xử lý lúc trẻ bị chấn thương răng như thế nào?

Khám răng liên tục để bảo vệ hàm răng cho trẻ khỏe đẹp.

Thông thường có toàn bộ 20 răng sữa: 10 hàm trên và 10 hàm dưới, chúng sẽ mọc tại các thời điểm không giống nhưng thường từ tháng thứ 5 tới tháng thứ 8 thì có 4 răng cửa giữa tại hàm trên và hàm dưới sẽ mọc; 4 răng cửa bên sẽ mọc vào khi 7 tới 10 tháng và từ 12 tới 16 tháng những chiếc răng hàm trước tiên xuất hiện. Răng nanh sẽ mọc về khi 14 đến 20 tháng và răng hàm thứ 2 xuất hiện về lúc 20 tới 32 tháng. Những chiếc răng này chỉ tồn tại vài năm rồi sẽ được thay thế bằng răng vĩnh viễn.

Vai trò chính của răng sữa là giúp tiêu hóa thức ăn vì sau 6 tháng tuổi, trẻ đã bắt đầu ăn bổ sung những thứ cứng hơn, khó tiêu hơn. Thông thường cái răng sữa mọc lên, đứng trên cung hàm, sau vài năm thì chân răng bắt đầu tiêu dần chuẩn bị nhường chỗ cho 1 mầm răng vĩnh viễn gần trồi lên ngay đúng vị trí đó. Thế nhưng có những trường hợp răng sữa không mọc đúng lịch trình, có thể sớm hoặc muộn hơn một vài tháng hoặc răng sữa bị sâu và phải nhổ, những trường hợp ngoại lệ này không gây bất cứ ảnh hưởng nào đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Tuy nhiên, răng vĩnh viễn sẽ gặp một ít khó khăn lúc mọc lên do lỗ nhổ răng đó bị bít lại và cứng chắc. Ngoài ra, khoảng trống do mất răng sữa trên cung hàm cũng làm cho răng vĩnh viễn mọc có khuynh hướng di chuyển về khoảng trống dẫn đến tình trạng răng mọc chen chúc vào sau.

Lời khuyên của thầy thuốc

Chấn thương răng tưởng như đơn thuần nhưng có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng: chảy máu tủy răng, vôi hóa tủy răng, tủy răng hoại tử... ví dụ không được xử trí đúng cách. Vì vậy, gia đình và nhà trường cần thường xuyên theo sát, quan tâm đến trẻ, mặt khác nhắc nhở, giáo dục trẻ đặc biệt là trẻ hiếu động, nghịch ngợm để bộ phận tránh các tai nạn về răng... bộ phận tránh những chấn thương, bảo vệ hàm răng khỏe đẹp cho trẻ sau này.

Mời các bạn đón đọc phần hai :"Tuổi nào dễ bị chấn thương răng?" vào khi 14h ngày 9/7/2015

BS. Phạm Minh Nguyệt

80% số người nhiễm giun lươn tử vong vì chữa nhầm80% số người nhiễm giun lươn tử vong vì chữa nhầm6 dấu hiệu tố bạn bị viêm cầu thận6 dấu hiệu tố bạn bị viêm cầu thậnViêm họng, viêm tai… không đơn giản như bạn nghĩViêm họng, viêm tai… không đơn giản như bạn nghĩ

 

 

Ðiện thoại di động ảnh hưởng đến máy điều hòa nhịp tim

Các chuyên gia Đức vừa đưa ra lời cảnh báo rằng, những người được ghép dùng máy điều hòa nhịp tim nên giữ khoảng cách an toàn với điện thoại di động ví dụ không muốn tự dưng bị ngất xỉu.

Cơ quan Quản lý Dược và Thực phẩm khuyên những bệnh nhân được lắp thiết bị nên duy trì khoảng cách từ 15-20cm giữa máy điều hòa nhịp tim với điện thoại di động. Nghiên cứu đã được khảo sát trên 308 bệnh nhân, toàn bộ đều được gắn thiết bị hỗ trợ, còn điện thoại di động được sử dụng trong cuộc nghiên cứu bao gồm Galaxy 3 của Samsung, Lumia của Nokia và HTC One XL.

Kết quả cho thấy, máy điều hòa nhịp tim có thể tiếp nhân dạng nhầm sóng nhiễu điện từ (EMI) phát ra từ điện thoại thông minh thành tín hiệu rối loạn tim, đẩy thiết bị về tình trạng ngưng hoạt động chỉ mất khoảng ngắn. Chính việc này đã dẫn tới sự ngưng nhịp tim ở người bệnh, khiến họ ngất xỉu.

Đối với máy khử rung tim, EMI có thể giống như tình trạng nhịp nhanh ở tâm thất, khiến thiết bị tống ra một cú kích sốc - TS. Carsten Lennerz của Trung tâm Tim mạch Đức cho biết.

Minh Trường (Theo Inquisitr 6/2015)

Cách bộ phận loãng xươngCách bộ phận loãng xươngĐột quỵ não ở người ngủ nhiều: thực hư ra sao?Đột quỵ não tại người ngủ nhiều: thực hư ra sao?Thuốc chữa bệnh sốt rét một liều duy nhất?Thuốc chữa bệnh sốt rét một liều duy nhất?

 

Sự thật về tác dụng chữa ung thư của tỏi mọc mầm

Tỏi từ lâu được biết tới là loại thực phẩm vô cùng rất tốt cho sức khỏe, tuy nhiên, sắp đây có không ít lời đồn thổi cho rằng tỏi mọc mầm là “thần dược” chữa được bệnh ung thư.

Nghe Lương y Vũ Quốc Trung nói vào tác dụng của tỏi mọc mầm.

Trên rất nhiều diễn đàn của mạng xã hội, nhiều thành viên chia sẻ các bài viết với tiêu đề như: “Đừng vứt tỏi mọc mầm. Chúng có thể cứu sống bạn đấy!”; “Tại sao tỏi mọc mầm được xem là thần dược chữa bách bệnh?”; “ Tỏi mọc mầm - “thần dược” thường bị vứt bỏ ”… Đa số nội dung các bài viết đề cập đến công dụng thần kỳ của tỏi mọc mầm, nhất là là chống lại bệnh ung thư hơn cả những tép tỏi tươi mới.

“Tỏi mọc mầm chứa phần nhiều các hoạt chất giúp ức chế các tế bào gốc tự do gây ung thư giúp phòng chống ung thư rất tốt. Theo các nhà nghiên cứu khoa học, hợp chất phytoalexin có lợi cho sức khỏe con người nâng cao rất mạnh lúc tỏi bắt đầu này mầm. Khi ăn tỏi nảy mầm, hợp chất này sẽ giúp hỗ trợ sức đề kháng, tăng khả năng ức chế các loại vi rút, vi khuẩn và các tế bào gốc tự do có hại cho cơ thể. Chính vì vậy, ví dụ bạn đang có ý định vứt bỏ những tép tỏi cũ đã mọc mầm để thay bằng những tép tỏi tươi mới hơn thì hãy suy nghĩ lại nhé, bởi rất có thể chúng sẽ cứu sống bạn đấy!”- 1 trang web lôi kéo rất nhiều chị em chia sẻ thông tin.

Được cho là “khắc tinh” của bệnh ung thư, “là vị thuốc tự nhiên bộ phận chống căn bệnh hiểm nguy này”, trên một trang mạng khác có viết: “Thông thường, các củ quả mọc mầm hầu hết đều phát sinh những chất độc, thậm chí là kịch độc như khoai tây. Tuy nhiên với tỏi, việc mọc mầm của loại củ gia vị này thì ngược lại, thậm chí còn “chiến đấu” tốt với bệnh ung thư”.

Trước những thông tin này, nhiều người tỏ rất an tâm làm theo: “Bình thường tại nhà mình cứ thứ gì mọc mầm là mình quăng không thương tiếc. Bữa nay đọc được bài này thấy hồi đó giờ mình lãng phí quá”. Thậm chí một số thành viên khác còn hướng dẫn cách để tỏi có thể mọc mầm và không bị thối, teo tóp…

Tuy nhiên, không ít người cũng tỏ ra hoài nghi: “Sao ngày xưa người ta lại nói ăn tỏi mọc mầm không tốt, dễ gây ung thư nhỉ?”. Thành viên khác cũng tỏ ra băn khoăn: “Mình cũng nghe nói tỏi mọc mầm ăn vô rất độc. Chẳng biết tin vào đâu…”. “Có nghiên cứu nào chưa? Mình thì không tin thế! Tất cả những thứ mọc mầm đều đã mất đi phần dinh dưỡng, chưa kể sự chuyển hóa các chất nữa. nếu như có 1 chứng minh khoa học có lẽ sẽ hay hơn nhiều!”…

Không chỉ nói vào tác dụng chống lại bệnh ung thư, trên mạng xã hội còn chia sẻ nhiều tác dụng khác của tỏi mọc mầm như điều trị ngộ độc thực phẩm, bảo vệ tim mạch, ngăn ngừa đột quỵ, chống lão hóa, nâng cao cường hệ thống miễn dịch…

Thận trọng với tỏi mọc mầm

Trao đổi với PV Báo Sức khỏe&Đời sống xung quanh tác dụng chữa bệnh ung thư của tỏi mọc mầm, Lương y Vũ Quốc Trung nhấn mạnh, tỏi mọc mầm không thể chữa được ung thư, mà nó duy nhất tác dụng trong việc hỗ trợ điều trị, ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Do đó, người dân cũng cần thận trọng khi tìm hiểu thông tin chữa bệnh trên mạng xã hội.

"Đối với tỏi mọc mầm nhìn chung vào thành phần cũng không khác tỏi bình thường. Nhưng lúc tỏi mọc mầm là trong quá trình chuyển hóa sinh trưởng, vì vậy chúng có thể sinh ra nhiều hoạt chất mới và có rất nhiều tác dụng khác nữa mà chúng ta chưa khám phá hết. Ung thư là một bệnh rất nguy hiểm vì vậy cần lưu ý lúc dùng tỏi mọc mầm cho người bệnh. Còn để bộ phận tránh bệnh, chúng ta có thể dùng tỏi tươi hay tỏi mọc mầm sống trong mỗi bữa ăn hằng ngày” - Lương y Quốc Trung nhấn mạnh.

Tỏi là 1 thực phẩm làm gia vị rất bình thường nhưng nó lại là 1 vị thuốc quý nếu biết sử dụng. Trong Đông y, tỏi vị cay, tính ấm, hơi có độc, về hai kinh Can, Vị. Người ta có thể dùng tỏi kết hợp với 1 số vị thuốc để hỗ trợ điều trị ung thư như: Tỏi kết hợp với Bạch hoa xà thiệt thảo, hồ lô chữa ung thu dạ dày. Hoặc cũng có thể dùng tỏi giã nát ngâm với rượu uống nửa đến một chén vào mỗi buổi sáng để bộ phận chống ung thư, giảm mỡ máu, hạ huyết áp. Với tỏi mọc mầm, người ta ngâm trong rượu, trong giấm hoặc xay, giã, ăn sống trực tiếp…

Tỏi mọc mầm có chất có thể ức chế sự phát triển 1 số dòng tế bào ung thư

TS. Trịnh Tất Cường, Phòng Enzym học và phân tích hoạt tính sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội cho biết, tỏi có tên khoa học là Allium stavium, thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae) hay Hoa kèn đỏ Amaryllidaceae, chi Allium. Cho tới nay, sự so sánh giữa các thành phần trong tỏi nảy mầm và tỏi chưa nảy mầm vẫn chưa có công bố khoa học chính xác. Tuy nhiên, theo tự nhiên thì trong quá trình nảy mầm chắc chắn sẽ có những chất mới tạo thành để giúp bảo vệ cho mầm cây chống lại các điều kiện môi trường. Do vậy, có thể trong giai đoạn này thì hàm lượng Allicin có thể đã được tổng hợp từ 2 thành phần sẵn có trong tỏi là alliin và enzym allinaze còn đối với tỏi bình thường thì Allicin đã được chứng minh là không có. Trong lúc đó, Allicin là một chất đã được rất nhiều tuyên bố bố khoa học trên toàn cầu và trong nước chứng minh có hoạt tính sinh học quý giúp cho cơ thể có thể chống lại được nhiều bệnh tật không giống kể cả 1 số dòng tế bào ung thư.

Theo TS. Cường, thực tế thì tỏi được dùng rất phổ biến, là 1 gia vị không thể thiếu trong những bữa ăn và là vị thuốc có giá trị chữa bệnh cao. Trong những thập niên sắp đây, cùng với sự phát triển của 2 loại bệnh tim mạch và ung thư, các nhà khoa học đã chứng minh được tỏi có khả năng chống oxy hóa, chống đột biến tế bào, hạ độ mỡ trong máu và làm giảm nguy cơ máu đông. Bởi vì, tỏi có hoạt chất chống oxy hóa mạnh, có thể ngăn chặn các quy trình trên. Trong tỏi thường có 3 hoạt chất chính: allicin, liallyl sulfide và ajoene. Trong đó, Allicin là hoạt chất quý nhất và thiết yếu nhất của tỏi, nhưng không có sẵn ở trong tỏi. Tuy nhiên, lúc được cắt mỏng hoặc đập dập và dưới sự xúc tác của men allinase, chất alliin có sẵn trong tỏi sẽ tự tổng hợp thành allicin. Nhưng Allicin dễ mất hoạt tính sau khi được hình thành và càng để lâu càng mất hoạt tính. Bên cạnh đó, Allicin có một số dược tính có lợi mà giúp cho cơ thể có khả năng nâng cao cường đáp ứng lại một số bệnh.

“Các nghiên cứu sắp đây đã tuyên bố bố allicin có khả năng chống viêm nhiễm, tăng cường hoạt tính của các tế bào trong quá trình thực bào, tăng cường hoạt tính của các tế bào giết tự nhiên, ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh, ức chế sự phát triển của những tế bào ung thư. Do vậy, theo tôi mầm tỏi hoàn toàn có khả năng ức chế được sự phát triển của 1 số dòng tế bào ung thư. Tuy nhiên, mầm tỏi có khả năng chữa được các dòng ung thư nào, tại giai đoạn nào của người bệnh thì cần được được chứng minh bằng khoa học cũng như phải trải qua nghiên cứu lâm sàng”- TS. Cường nói.

"Thường thì quy trình nảy mầm sẽ sinh ra 1 số chất mới. Do vậy, ngoài những chất có lợi cho sức khỏe cũng cần được đánh giá những chất không có lợi mới được sinh ra. Bởi vì, chúng ta không biết chuẩn xác trong thành phần của tỏi nảy mầm có Allicin hay không? và hàm lượng là bao nhiêu? được tạo thành hay không nên rất khó có thể đưa ra liều sử dụng. Vì theo các tuyên bố bố Allicin là một chất kém bền ngày cả ở điều kiện thông thường còn khi qua đường tiêu hóa thì khả năng Allicin ngấm được vào cơ thể với 1 hàm lượng rất thấp"- TS. Trịnh Cường cho biết.

Dương Hải

 

Chuẩn bị đám cưới, cô dâu phát hiện mắc bệnh tim hiểm nghèoChuẩn bị đám cưới, cô dâu phát hiện mắc bệnh tim hiểm nghèoTư vấn truyền hình trực tiếp “Bệnh mùa hè - Chớ coi thường”Tư vấn truyền hình trực tiếp “Bệnh mùa hè - Chớ coi thường”Những điều nên biết lúc lái xe mùa mưaNhững điều nên biết lúc lái xe mùa mưa

 

Coi chừng ù tai, dấu hiệu của nhiều bệnh

Ù tai là một triệu chứng gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng với người cao tuổi, ù tai hay gặp hơn cả. 80% những người trên 75 tuổi mắc chứng này và thường đi kèm theo các triệu chứng khác như đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ... Ù tai làm cho người bệnh rất khó chịu, ảnh hưởng to đến sinh hoạt và cuộc sống của họ.

Khi bị ù tai cần khám chuyên khoa càng sớm càng tốt

Ù tai thường xảy ra ở tai giữa hoặc tai trong nhiều hơn là tai ngoài. Có rất nhiều nguyên nhân gây nên chứng ù tai từ vật cản tới bệnh lý hoặc sự tác động của môi trường cũng như do sự lão hóa bởi tuổi tác. Sự lão hóa cơ thể làm ảnh hưởng khá lớn đến cơ quan thính giác (thường gặp trên 50 tuổi). Một số ù tai là do sử dụng thuốc làm tổn thương thần kinh thính giác hoặc do dị ứng thuốc, hoặc do thuốc có tác động lên hệ thống xương nhỏ của tai trong làm cho xương bị cứng lại, ảnh hưởng đến sự dẫn truyền của tai (aspirin, streptomycin, gentamycin). Một số trường hợp khác, ù tai là do viêm nhiễm các cơ quan lân cận làm ảnh hưởng đến tai (tai trong) hoặc do chấn thương tai hoặc do tác động của âm thanh hoặc tiếng động quá lớn (nhạc tại các vũ trường, tiếng máy chạy của 1 số nhà máy hoặc tiếng rú ga của các cơ sở sửa chữa xe máy, tiếng chuông đồng hồ, tiếng chạy của tủ lạnh, máy lạnh hoặc liên tục nghe nhạc với tai nghe có cường độ âm thanh lớn). Trong số những âm thanh hỗn độn đó nếu như vượt quá ngưỡng âm thanh của tai, có thể là nguy cơ tiềm ẩn gây ù tai cho những ai thường xuyên tiếp xúc trực tiếp cũng như ảnh hưởng tới những người sinh sống tại xung quanh. Ù tai cũng có thể do nguyên nhân bệnh tại các cơ quan khác làm ảnh hưởng đến tai, trong đó rối loạn chuyển hóa làm tích tụ các cholesterol máu, nhất là loại cholesterol toàn phần, đặc biệt là cholesterol thấp (cholesterol xấu) ở thành động mạch gây nên xơ vữa động mạch, nhất là các động mạch sắp tai giữa và tai trong, thường gặp tại người cao tuổi. Bởi vì, xơ xữa động mạch làm cho máu đi tới tai trong bị hạn chế, ảnh hưởng tới truyền tín hiệu lên não. Hơn nữa, các vi mạch hẹp lại hay là bị gập lại (dị dạng) sẽ tạo ra tiếng động gây ù. Một số trường hợp ù tai gặp tại người tăng huyết áp, rối loạn tuần hoàn não, đái tháo đường, nghiện rượu hoặc do nghiện cà phê, thuốc lá, thuốc lào. Ù tai cũng là 1 trong các triệu chứng của bệnh nhân rối loạn tâm thần. Một số trường hợp ù tai xuất hiện đột ngột do ráy tai quá nhiều, đóng thành cục làm bít hết lỗ tai ngoài hoặc do ngoáy tai làm tổn thương tai ngoài kích thích gây ù tai.

ThS.BS. Bùi Mai Hương

 

Khi bị ù tai, nên đi khám bệnh càng sớm càng tốt, đặc biệt khám chuyên khoa tai, mũi, họng, kết hợp khám nội khoa để xác định nguyên nhân và có hướng điều trị thích hợp. Cần giảm tiếng ồn tới mức có thể bằng lòng được trong cuộc sống hàng ngày như nghe radio, xem vô tuyến, nghe nhạc. Những người đang bị ù tai, không nên hút thuốc lá và hạn chế hoặc không uống cà phê vì nicotin và cafein sẽ làm rối loạn sự co giãn của mạch máu, làm đánh tráo tốc độ luồng máu chảy qua động mạch và tĩnh mạch làm bệnh nặng thêm. Trường hợp ù tai do căng thẳng, mệt nhọc và suy nhược thần kinh gây nên phần lớn xuất hiện ở những người lao động trí óc bởi công việc quá áp lực. Stress có thể làm cho ù tai tồi tệ hơn. Nên nghỉ ngơi thích hợp, thư giãn, tập yoga, bơi lội, massage, đi bộ, ngủ đủ giấc... cũng giúp hạn chế tiếng ù tai nặng lên. Tập thể dục - thể thao đều đặn, tùy theo sức mình mà chọn phương pháp thích hợp nhằm làm cho máu lưu thông rất tốt hơn, giúp giảm ù tai. Chứng ù tai do tăng huyết áp, đái tháo đường, thiếu máu, xơ cứng động mạch hoặc cung cấp máu không đủ dẫn đến dây thần kinh trung khu và thính giác cũng như cơ quan thính giác thiếu máu và thiếu ôxy gây nên, cần phải điều trị.

Xem bài sau: Ù tai có thể gây điếc

vào ngày 17/7/2015

&apos;Phạm&apos; phong thủy phòng ngủ sẽ nhạt “yêu”?"Phạm" phong thủy bộ phận ngủ sẽ nhạt “yêu”?Những sai lầm khi ăn tôm cần tuyệt đối tránhNhững sai lầm lúc ăn tôm cần tuyệt đối tránhSự thật về tác dụng chữa ung thư của tỏi mọc mầmSự thật về tác dụng chữa ung thư của tỏi mọc mầm

 

 

 

5 nguyên nhân hàng đầu gây đột tử ở nam giới

Dưới đây là 5 nguyên nhân phổ biến nhất khiến nhiều nam giới chết trẻ đột ngột.

1. Bệnh cơ tim phì đại

Cứ khoảng 500 người thì có một người bị bệnh tim này. Đây là bệnh lý khiến cho thành cơ tim dầy lên và mất khả năng bơm máu. Mỗi năm có khoảng 1% người bị bệnh này đột tử, thường là vì nhịp tim đập quá nhanh. Nhiều người trong số họ còn trẻ và thậm chí không biết mình bị bệnh.

Trên thực tế, bệnh cơ tim phì đại là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong đột ngột vì bệnh tim ở người trẻ dưới 30 tuổi. Đây là nguyên do gây chết đột ngột hay gặp ở các vận động viên.

Dự phòng: Theo tiến sĩ Tardiff ở Trường Y ĐH Arizona, phần lớn trường hợp cơ tim phì đại là do di truyền. Vì vậy, hãy hỏi ông bà, bố mẹ xem gia đình có ai chết trẻ và nguyên nhân. Nhiều ca tử vong do đuối nước, tự gây tai nạn, ngã xe, trên thực tế xảy ra lúc người đó bị bệnh cơ tim phì đại mà không được phát hiện dẫn đến ngừng tim đột ngột.

Nếu bạn có tiền sử gia đình nguy cơ cao, bác sĩ sẽ khuyên bạn làm các xét nghiệm như điện tâm đồ, siêu âm. Ngoài ra, bạn cũng nên cảnh giác với những dấu hiệu cảnh báo như khó thở bất thường, ngất và nhịp tim nhanh chưa từng thấy trước đó.

Những người được chẩn đoán bị chứng cơ tim phì đại cần kết hợp với bác sĩ tim mạch để kiểm soát bệnh, tránh nguy cơ tử vong đột ngột. Thuốc, máy khử rung tim và đôi khi phẫu thuật có thể có lợi. Bạn sẽ phải theo 1 chương trình tập luyện được sắp xếp cẩn thận. Chắc chắn bạn có thể phải từ bỏ 1 số môn thể thao có liên quan tới hoạt động nâng cao giảm đột ngột như bóng đá, nhưng cũng không nên nằm ỳ 1 chỗ.

2. Rối loạn nhịp tim

Trong khi bệnh cơ tim đánh tráo hình dạng và cấu trúc tim, thì có một nhóm bệnh tim khác ảnh hưởng tới hệ thống điện kiểm soát và đồng bộ hóa nhịp tim. Mặc dù hiếm nhưng những bệnh nghiêm trọng như hội chứng Brugada, hội chứng QT kéo dài, hội chứng Wolff-Parkinson-White làm rối loạn các tín hiệu điều khiển giúp nhịp tim của bạn đập bình thường. Bạn có thể không có bất cứ dấu hiệu nào cho đến lúc buồng dưới của tim (tâm thất) Tiến hành run thay vì bơm đúng cách và khiến bạn đổ gục.

Dự phòng: Di truyền cũng đóng vai trò to trong bệnh này, vì vậy hãy cho bác sĩ biết tiền sử gia đình. Các xét nghiệm như điện tâm đồ và bài tập kiểm tra gắng sức có thể xác định những bệnh này.

Lối sống lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ tử vong đột ngột thậm chí là tại những người có nguy cơ bệnh. Không hút thuốc và giảm thiểu uống rượu vì rượu làm gia tăng nguy cơ nhịp tim bất thường. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn gặp ác mộng và giật mình lúc nửa đêm vì đôi khi đây là dấu hiệu của hội chứng Brugada, thủ phạm giết người trong giấc ngủ.

3. Phình mạch não

Theo Hiệp hội Đột quỵ Mỹ, khoảng 3 đến 5 triệu người Mỹ có chỗ phình bất thường trên thành mạch máu não. Phần lớn bệnh tồn ở âm thầm, không gây ra triệu chứng. Nhưng theo một nghiên cứu gần đây trên tạp chí Stroke, khoảng 1/3 ca phình mạch cuối cùng bị vỡ, 40% trong số họ tử vong đột ngột.

Dự phòng: Không bỏ qua triệu chứng đau đầu đột ngột, nặng, nhất là là đi kèm theo các triệu chứng lạ khác như xệ mí mắt, nhìn đôi hoặc giãn đồng tử một bên. Đó có thể là dấu hiệu phình mạch chèn ép các dây thần kinh trong não.

Phát hiện sớm là quan trọng. Các bác sĩ phát hiện ra dấu hiệu phình mạch trước khi nó bị vỡ, họ có thể xử lý bằng cách phẫu thuật hoặc các phương pháp điều trị khác. Hãy cảnh giác nếu như như bạn bị cao huyết áp.

4. Bóc tách động mạch chủ

Năm 2003, căn bệnh này đã khiến nam diễn viên nổi tiếng của Mỹ John Ritter đột ngột ra đi khi bị rách thành động mạch chủ trên tim.

Các bác sĩ chưa biết chuẩn xác nguyên do gây ra tình trạng rách này, nhưng chúng có thể gây chảy máu giữa các lớp thành mạch, tiềm ẩn nguy cơ tử vong cao. Viện Sức khỏe quốc gia Mỹ cho biết bóc tách động mạch chủ xuất hiện ở chỉ khoảng hai trong cứ 10.000 người, nhưng chủ yếu là nam giới tại độ tuổi 40 tới 70.

Dự phòng: Đau ngực hoặc lưng đột ngột và dữ dội là dấu hiệu chính của bóc tách động mạch chủ. Vì vậy hãy tới bác sĩ ngay lúc bạn gặp triệu chứng này. Trước đó, bạn cần biết nguy cơ của mình: Nguy cơ này cao hơn nếu trong gia đình bạn có người bị bệnh hoặc bạn bị rối loạn mô liên kết như hội chứng Ehlers-Danlos, khiến da bị kéo căng và các khớp quá lỏng lẻo.

Những bệnh này khiến mạch máu dễ vỡ, vì vậy những người bị tình trạng này nên được chăm sóc vào y tế khi có bất cứ cơn đau ngực hoặc lưng không rõ lý do.

Và bạn cần được tiêm bộ phận cúm. Theo nghiên cứu được diễn tả năm ngoái tại Hội nghị khoa học của Hiệp hội Tim Mỹ, số người nhập viện vì bóc tách động mạch tăng đột biến trong mùa cúm, có thể là vì phản ứng viêm với virus gây rách ở những người nhạy cảm.

5. Thuyên tắc phổi

Một nửa số người có cục máu đông trong phổi không có bất kỳ triệu chứng nào nhưng tại Mỹ mỗi năm có đến 100.000 người bị cục máu làm tắc lưu thông máu, tăng huyết áp trong phổi và tim khó hoạt động bình thường.

Dự phòng: Xem các dấu hiệu của cục máu đông ở các phòng trong cơ thể bạn như chân và tay. Xử lý chúng bằng thuốc làm loãng máu có thể ngăn chặn chúng di chuyển đến phổi.

Dấu hiệu cảnh báo bao gồm đau và sưng ở cánh tay hoặc chân không mất đi trong vòng 1-2 ngày, đặc biệt nếu như bạn vừa mới bị gãy xương, có một chuyến bay dài hoặc thời gian không vận động quá lâu.

&apos;Đại gia&apos; để con nhỏ trông nhà, trộm lấy sạch sắp 5 tỷ"Đại gia" để con nhỏ trông nhà, trộm lấy sạch sắp 5 tỷChuyên gia khuyến cáo gì về đợt rét lạnh bất thường ở Sa PaChuyên gia khuyến cáo gì về đợt rét lạnh bất thường ở Sa PaPhilippines ghi tiếp nhân ca nhiễm MERS-COV thứ haiPhilippines ghi tiếp nhân ca nhiễm MERS-COV thứ hai

 

 

(Theo VNExpress)

Dấu hiệu bạn bị nhiễm nấm Candida ở phổi

Bệnh nhân bị nhiễm Candida phổi thường sốt kéo dài, đây là triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất. Các triệu chứng viêm phổi xuất hiện: ho, khạc đờm, đau ngực và khó thở. Nhưng khi khám lâm sàng và các xét nghiệm thường quy lại không có triệu chứng gì đáng chú ý. Chụp phim Xquang lồng ngực có thể cho thấy hình ảnh thâm nhiễm khu trú hoặc lan tỏa ở một hoặc hai phổi. Hình ảnh nốt kê hay gặp nếu như nấm lan truyền theo đường máu đến phổi gây bệnh Candida lan tỏa, nhưng chỉ xuất hiện trễ trong giai đoạn cuối của bệnh. Các biểu hiện ngoài phổi có: tổn thương da, viêm cơ, viêm nội nhãn có thể là những dấu hiệu trước tiên của nhiễm nấm huyết. Các triệu chứng ở nhiều cơ quan diễn ra trước hoặc song song với các triệu chứng ở phổi, nhất là là tổn thương ở thận và suy cơ tim xảy ra khi nấm lan truyền theo đường máu. Một số biểu hiện khác của bệnh nấm phổi gồm: viêm phế quản cấp hoặc mạn tính, hen phế quản dị ứng. Bệnh Candida phế quản phổi dị ứng là một hội chứng biểu hiện gồm: hen phế quản, cấy đờm phát hiện được nấm albicans, thâm nhiễm phổi thoáng qua, phản ứng da với kháng nguyên Candida albicans...

 

Lời khuyên của bác sĩ

Việc bộ phận ngừa nhiễm Candida tại phổi đạt được rất tốt nhất bằng cách loại trừ hay giới hạn những yếu tố có khả năng làm Candida ký sinh và hít về phổi bệnh nhân.

Ở trên đã cho chúng ta biết, nấm Candida có trong đường tiêu hóa, đường sinh dục nữ và trên da người; lượng nấm tăng lúc điều trị kháng sinh hoặc khi sức đề kháng của cơ thể bị thương tổn; khi bệnh nhân phải đặt catheter nội tĩnh mạch và các ống thông bàng quang dễ làm cho nấm xâm nhập; nấm thường tấn công khi cơ thể bị suy yếu do hóa trị liệu, do bệnh u hạt mạn tính, do điều trị bằng thuốc corticosteroid, do bệnh đái tháo đường, do vết thương... Vì vậy chúng ta có thể phòng chống bệnh nấm Candida phổi bằng các biện pháp như sau: Khi phát hiện bệnh nấm, cần điều trị tích cực nhất là nấm tại miệng, họng để tránh hít phải nấm về phổi. Không dùng thuốc kháng sinh bừa bãi vì rất dễ làm mất cân bằng vi khuẩn chí trong miệng, tạo điều kiện tiện dụng cho nấm phát triển gây nhiễm nấm cơ hội. Chăm sóc tốt bệnh nhân phải đặt catheter nội tĩnh mạch, đặt ống thông bàng quang... để tránh nhiễm nấm vào máu.Không bao giờ tự ý dùng thuốc corticosteroid vì làm suy giảm miễn dịch của cơ thể dễ nhiễm nấm.Điều trị tích cực bệnh đái tháo đường, vết thương... để giảm nguy cơ nhiễm nấm, tránh bệnh nấm phổi.

 

ThS. Nguyễn Xuân Lục

Mời các bạn xem bài sau: Điều trị phổi nhiễm nấm Candida

vào ngày 10/7/2015

Tự phát hiện loãng xươngTự phát hiện loãng xươngCà rốt nấu thịt sườn – mát ruột ngày nắng nóngCà rốt nấu thịt sườn – mát ruột ngày nắng nóngNhững sai lầm thường mắc phải lúc uống nước camNhững sai lầm thường mắc phải lúc uống nước cam

 

 

10 hiểu lầm về tiểu đường tuýp 1

1. Người mắc tiểu đường tuýp 1 không thể ăn đường

Trên thực tế, người mắc tiểu đường tuýp 1 hoàn toàn có thể ăn được đường. Họ có thể ăn bất cứ thứ gì họ muốn, kể cả bánh ngọt. Chỉ cần họ đưa một lượng insulin vừa đủ để chuyển hóa đường và năng lượng họ ăn vào.

2. Béo phì gây ra tiểu đường tuýp 1

Tiểu đường tuýp một là căn bệnh tự miễn dịch mà tuyến tụy sản xuất rất ít hoặc không sản xuất insulin. Căn bệnh này không có liên quan trực tiếp đến béo phì và ăn kiêng. Nhưng mẹ béo phì lúc mang bầu có thể khiến con bị nâng cao nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 1.

3. Người to không thể mắc tiểu đường tuýp 1

Dù hiếm hơn ở trẻ em, nhưng người to vẫn có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 1. Căn bệnh này có thể xảy tới vào bất cứ độ tuổi nào.

4. Trẻ mắc tiểu đường tuýp 1 sẽ tự khỏi khi lớn lên

Nhiều người cho rằng tiểu đường tuýp 1 sẽ tự khỏi. Thế nhưng trẻ bị tiểu đường tuýp một sẽ mãi phụ thuộc vào insulin (hoặc cho đến lúc người ta tìm ra thuốc điều trị).

Pregnant-Type-1-Diabetes-01-pg-6033-5577

Ảnh:whattoexpect.com

5. Chất làm ngọt nhân tạo tốt cho bệnh nhân tiểu đường tuýp 1

Chất làm ngọt nhân tạo có thể tác động xấu tới hoạt động của insulin. Không có lí do xác đáng nào để thêm chất này về thực đơn, đặc biệt đối với người bị tiểu đường tuýp 1.

6. Tiểu đường tuýp một di truyền

Điều này hơi phức tạp 1 chút. Bố mẹ không bị tiểu đường có thể vẫn sinh ra con bị tiểu đường tuýp 1. Thế nhưng bố hoặc mẹ bị tiểu đường sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tại trẻ.

7. Bạn có thể mắc tiểu đường tuýp 1 ví dụ ăn quá nhiều đường

Tương tự điều số 2, chẳng có thực phẩm nào khiến bạn mắc tiểu đường tuýp 1. Ăn nhiều đường có thể khiến bạn đau dạ dày, nhưng không gây ra tiểu đường tuýp 1.

8. Bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 không thể chơi thể thao

Người bị tiểu đường tuýp một hoàn toàn có thể chơi thể thao. Ví dụ như Gary Hall, người đã đạt huy chương vàng bơi lội tại Olympic 2000 là 1 người mắc căn bệnh này.

9. Tiêm insulin chữa khỏi tiểu đường tuýp 1

Nhiều người cho rằng việc tiêm insulin sẽ chữa khỏi bệnh tiểu đường. Thực ra, insulin chỉ là phương thức hỗ trợ bệnh nhân tiểu đường cho tới lúc thuốc chữa tiểu đường được tìm ra.

10. Tiểu đường tuýp một có thể chữa khỏi bằng ăn kiêng và tập thể dục

Ăn kiêng và tập thể dục tốt cho sức khỏe nhưng cho tới giờ, vẫn không có phương thuốc chữa khỏi tiểu đường tuýp 1.

Miền Bắc đề bộ phận dông lốc, gió giật mạnh ngày cuối tuầnMiền Bắc đề phòng dông lốc, gió giật mạnh ngày cuối tuầnQuả lạ đầy gai: Dân Hà thành rủ nhau ăn thửQuả lạ đầy gai: Dân Hà thành rủ nhau ăn thửHuấn luyện người mù xoa bóp - bấm huyệtHuấn luyện người mù xoa bóp - bấm huyệt

 

(VnExpress)

Vitamin E hạn chế xơ vữa động mạch

Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Pennsylvania (Mỹ) cho biết: có thể giảm thiểu xơ vữa động mạch bằng vitamin E, sau lúc họ đã tiến hành thử nghiệm thành công trên chuột. Việc kết hợp cách dùng vitamin E đúng và một chất ức chế như aspirin có thể làm giảm rõ rệt sự phát triển chứng xơ vữa động mạch ngay cả lúc lượng cholesterol vẫn tại mức cao.

Nghiên cứu đã cho những con chuột biến đổi gen có lượng cholesterol cao và bị xơ vữa động mạch dùng kết hợp vitamin E và aspirin. Kết quả là sự sản sinh mảng bám trong mạch máu của những con vật này đã giảm 80%.

Một số nghiên cứu trước đây cũng xác tiếp nhân rằng: ở những động vật có vú bị xơ vữa động mạch, hệ thống mạch máu phản ứng tích cực với hai loại thuốc trên và các thuốc tương đương. Các nhà khoa học Pennsylvania kỳ vọng rằng đây sẽ là liệu pháp hiệu quả và ít tốn kém để điều trị xơ vữa động mạch cho những người không thể sử dụng thuốc giảm cholesterol.

Vũ Trường (Theo Tatra, 6/2015)

Sự thật về tác dụng chữa ung thư của tỏi mọc mầmSự thật về tác dụng chữa ung thư của tỏi mọc mầmĐau tim, đột quỵ vì bổ sung vitamin D sai cáchĐau tim, đột quỵ vì bổ sung vitamin D sai cáchNhững cách tránh nhiễm bệnh trong mùa mưaNhững cách tránh nhiễm bệnh trong mùa mưa